This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

Thứ Sáu, 26 tháng 6, 2015

IELTS 7.5 Nhưng Ta Nói Tây Không Hiểu??? VÌ SAO???

Ở Việt Nam, tôi tự hào vì IELTS 7.5, Speaking 7.0, nhưng sau một tháng du học ở châu Âu, tôi mới tẽn tò nhận ra mình nói tiếng Anh rất tệ, chả ai hiểu được', bạn đọc Lê Thị Mị chia sẻ về năm đầu tiên du học.
Lúc còn ở Việt Nam, tôi có niềm tin sắc đá là tiếng Anh của tôi rất ngon lành. Tôi rất tự hào vì là dân tỉnh lẻ, không tốn một đồng luyện thi nhưng vẫn được IELTS 7.5. Nhưng sau một tháng du học ở châu Âu, tôi mới tẽn tò nhận ra, tôi nói tiếng Anh rất tệ.
Lúc đầu, tôi thích nói tiếng Anh nhanh, vậy cho có phong thái của người giỏi tiếng Anh. Nhưng sau một tháng, tôi cay đắng thừa nhận, chỉ có bạn Scotland là hiểu tôi nói gì. Còn các bạn Đức, Pháp, Thụy Điển... thì chỉ gật đầu giả bộ hiểu!
Khi đã thân hơn, bạn người Italy mới tiết lộ: “Mỗi lần mày nói, tụi tao gật đầu lia lịa vậy thôi. Thiệt ra, tụi tao hổng có hiểu gì hết. Mày phát âm lạ quá hà. Tụi tao sợ mày giận nên hổng dám nói”.
Cả ngày hôm đó, tôi bàng hoàng nhận ra nhiều điều. Bạn Scotland từng qua Việt Nam 6 tháng nên đã quen với tiếng Anh kiểu Việt Nam. Đối với các bạn khác, tôi nói tiếng Anh như nói ngọng.
Nỗi buồn của người thi IELTS 7.5, Speaking 7.0 chưa dừng lại ở đây mà thậm chí trở nên trầm trọng hơn khi tôi gặp các bạn Phillipines. Niềm vui nho nhỏ của hội Phillipines này là nhái giọng Việt Nam. Tới lúc xách cặp đi học nước ngoài tôi mới thấm thía câu "Chửi cha không bằng pha tiếng".
Thay vì lên Facebook than vãn, tôi quyết tâm cải thiện phát âm tiếng Anh. Tôi le te ra chợ mua cuốn sổ thật đẹp, đặt tên nó là “Những câu chuyện rùng rợn về lỗi phát âm của một người Việt”, tên ngắn gọn là “Ta nói Tây không hiểu”.
Chuyện số 1: Thầy hướng dẫn và tôi thảo luận cách bố trí thí nghiệm. Nhưng tôi nói mãi chữ “food” mà thầy không hiểu tôi nói cái chi. Tối hôm đó, tôi lủi thủi lên youtube coi người bản xứ nói chữ “food” thế nào.
Sau 30 phút vật vã, tôi mới bần thần phát hiện, hơn 10 năm nay, tôi toàn phát âm bậy chữ “food”. Nói chữ “food”, phải nói âm “u dài” mới đúng. Trong khi đó, tôi lại quen miệng nói thành “u ngắn”, như chữ “u” trong tiếng Việt. Đau lòng thay.
Chuyện số 2: Gần hết giờ học, nhưng tôi hậu đậu làm mất sheet trong Excel. Hết cả hồn, tôi mới nói với cô giáo “I can’t find my sheet”. Cô giáo sững sờ nhìn, tôi càng run hơn. Hít một hơi tôi mới lắp bắp “Can you help me find my sheet”.
30 giây im lặng trôi qua, không ai nói gì. Giây 31, cả lớp cười ầm lên. Nhờ công các bạn, tôi đau khổ nhận ra, tôi đã nói bậy chữ “sheet” thành “shit”! Sheet và Shit, quê độ thay. Những chuyện rùng rợn về lỗi phát âm vẫn còn nhiều, nhưng tôi chỉ kể 2 chuyện làm tôi xấu hổ nhất.
Nhưng thật may mắn, sau một học kỳ vật vã chỉnh phát âm, tôi đã tiến bộ. Với những người mới gặp lần đầu, tôi kể chuyện cười thì ai cũng hiểu rồi cùng pha trò theo. Điều này chứng tỏ tôi đã phát âm chính xác hơn, người ta nghe là hiểu liền.
Sau một năm dùng tiếng Anh với Tây, châu Á, châu Phi, tôi kết luận thế này. Học tiếng Anh thì phải học phát âm (pronunciation) cho thật chính xác. Bạn nào giỏi thì luyện thêm cái intonation, nói tiếng Anh trầm bổng, nói thành American accent, British accent. Còn không, mình học phát âm cho thiệt đàng hoàng, nói chữ nào rõ chữ nấy. Được như vậy, các bạn Phillipines cũng hết cớ mà chọc International accent của mình.
Đều là người học tiếng Anh, nhưng các bạn Bắc Âu, đặc biệt là Thụy Điển, nói tiếng Anh rất tốt. Từ năm 3 tuổi, các bạn đã xem các kênh truyền hình tiếng Anh, làm quen với phát âm của người bản xứ. Nên lớn lên, các bạn ấy giao tiếp rất giỏi.
Nhưng bù lại, nhiều bạn viết tiếng Anh khá là thấy ghê. Mỗi lần đọc mail của 2 bạn học Thụy Điển là tôi cười hí hí. Chính tả với văn phạm thua xa Việt Nam mình. Như nhiều người Việt Nam khác, tôi văn phạm cứng, viết email tài tình, nhưng nói thì không ai hiểu.
Bởi vì tôi chỉ cắm đầu học mặt chữ mà không học phiên âm, tự tiện phát âm nghêu ngao, nói cho nhanh, nói ào ào rồi tự phong mình giỏi tiếng Anh. Nói tiếng Anh nhanh mà phát âm lạ đời thì không có ai nể hết trội. Vì có ai hiểu được gì đâu.
Tương tự, mỗi lần các bạn Ấn và châu Phi thuyết trình là cả lớp chỉ biết le lưỡi. Các bạn ấy đã quen sử dụng tiếng Anh từ nhỏ nên có khả năng nói nhanh mà không cà lăm. Tuy nhiên, cách phát âm lại nặng tính bản địa. Thành ra, các bạn ấy cứ ung dung chém tiếng Anh phần phật, còn chúng tôi thì cố căng não ra mà đoán.

Tiền tố phủ định trong tiếng Anh

 ✔ Un
Được dùng với: acceptable, happy, healthy, comfortable, employment, real , usual, reliable, necessary, able, believable, aware….
✔ Im: thường đi với cái từ bắt đầu là “p”
Eg: polite, possible…
✔ il: thường đi với các từ bắt đầu là “l”
Eg:legal,ilogic,iliterate..
✔ ir: đi với các từ bắt đầu bằng “r”
Eg: regular,relevant, repressible..
✔ in
Eg: direct, formal, visible,dependent,experience
✔ dis
Eg: like, appear, cover, qualify, repair, advantage,honest..
✔ non
Eg: existent, smoke, profit…
II/ Hậu tố trong tiếng Anh:
✔ ment (V+ment= N)
Eg: agreement, employment..
✔ ion/tion (V+ion/tion= N)
Eg: action,production,collection..
✔ ance/ence( V+ance/ence= N)
Eg: annoyance, attendance..
✔ ty/ity (adj+ty/ity=N)
Eg: ability,responsibility, certainty..
✔ ness( adj+ness)
Eg: happiness, laziness, kindness, richness…
✔ er/or(V+er/or)
Eg: actor, teacher..
✔ ist(V+ist)
Eg: typist, physicisist, scientist..
✔ ent/ant(V+ent/ant=N)
Eg: student, assistant, accountant…
✔ an/ion( N+an/ion)
Eg: musician, mathematician
✔ ess(N+ess)
Eg: actress,waitress…
✔ ing(V+ing)
Eg: feeling, teaching, learning…

Thứ Năm, 25 tháng 6, 2015

Những hành động thường gặp

- Squeeze/skwi:z/: bóp,nặn
- Squash/skwɔʃ/: dẫm bẹp
- Press/pres/: ấn
- Crush/krʌ∫/: nghiền
- Crumple/'krʌmpl/: bóp nắm
- Wring/riη/: vắt
chop/tʃɔp/: vật bị chặt ra, bổ ra
julience/dʒu:li´en/: đc cắt thành những lát mỏng và dài
cube/kju:b/: thái thành hình khối, thái hạt lựu
mince/mins/: băm, thái nhỏ, cắt nhỏ
dice/dais/: thái từng miếng vuông nhỏ
slice/slaid/ cắt ra từng miếng. lát mỏng

Những lời chúc hay và ý nghĩa:

1. If you could see it from my eyes you would know you are one diamond of a Woman! - Nếu em có thể nhìn ra điều đó trong đôi mắt anh, em sẽ biết rằng đó là viên kim cương.
2. This is just my way of saying that you are a very special Woman in my life! Thanks! - Đây chỉ là cách để nói rằng em là người phụ nữ đặc biệt trong cuộc đời anh. Cảm ơn
3. Just wanted to thank you from bottom of my heart for all things you do! - Chỉ muốn nói cám ơn em từ tận sâu trái tim cho mọi điều em làm.
4. Feel special, unique, on top of the world..its your day! - Cảm giác đặc biệt, độc nhất, vô cùng hạnh phúc… đó là ngày của em.
5. As you lock your love in kisses… really special - Em đã khóa chặt tình yêu của chúng mình bằng những nụ hôn … thật sự đặc biệt.
6. Across the miles … comes this wish from me to say … You are special! - Vượt qua mọi quãng đường …đến với lời chúc từ tôi … Bạn thật đặc biệt Biểu tượng cảm xúc heart
7. Happy women to the one who has stolen my heart! Gửi lờ chúc cho người phụ nữ đã đánh cắp trái tim tôi
8. You are as sweet inside as out. Hope your day is as sweet as you are! - Em thật ngọt ngào cả trong lẫn ngoài. Hy vọng ngày hôm nay cũng ngọt ngào như em
9. Side by side or miles apart, you are always on my mind and close to my heart! - Bên cạnh nhau hay cách xa, em luôn luôn trong tâm trí anh và gần ngay tim anh
10. To the most wonderful person, wish you a glorious day! Gửi tới người tuyệt vời nhất, chúc em một ngày tuyệt vời
11. I make this to give it to the most special woman in my life. Love you mom! - Con làm nó để dành tặng cho người phụ nữ tuyệt vời trong cuộc đời con. Con yêu mẹ
12. Every moment with you is…magical! I love you! - Mọi khoảnh khắc với em thật nhiệm màu. Anh yêu em
13. Thanks for making home the loveliest place on earth! - Cám ơn vì đã làm cho ngôi nhà của chúng ta là nơi đáng yêu nhất trên thế giới
14. The best place in the world for me is by your side! I love you! - Nơi tuyệt vời nhất trên thế giới đối với anh là bên cạnh em. Anh yêu em
15. The red roses to say: You’ll always be there in my heart! I love you! - Những bông hồng đỏ nới rằng. Em sẽ luôn ở trong trái tim anh. Anh yêu em
16. I must have wish upon a lucky star, to have someone as wonderful as you by my side! - Anh ước với bầu trời đầy sao rằng anh sẽ có ai đó tuyệt vời như em ở bên cạnh anh.

Thứ Tư, 24 tháng 6, 2015

LUƠNG VÀ CÁC LỢI ÍCH bằng tiếng anh

LUƠNG VÀ CÁC LỢI ÍCH
bonus: tiền thưởng
car allowance: tiền trợ cấp xe cộ (ô tô)
company car: ô tô công vụ
health insurance: bảo hiểm y tế
holiday pay: tiền lương ngày nghỉ
holiday entitlement: chế độ ngày nghỉ được hưởng
maternity leave: nghỉ đẻ
overtime: ngoài giờ làm việc
paternity leave: nghỉ khi làm cha
part-time education: đào tạo bán thời gian
pension scheme hoặc pension plan: chế độ lương hưu / kế hoạch lương hưu
promotion: thăng chức
salary increase: tăng lương
sick pay: tiền lương ngày ốm
staff restaurant: nhà ăn cơ quan
training scheme: chế độ tập huấn
travel expenses: chi phí đi lại
wages: lương tuần
working conditions: điều kiện làm việc
working hours: giờ làm việc

Phân biệt "Say, Speak, Tell, Talk":

80% những người học tiếng Anh thường xuyên nhầm lẫn cách dùng các từ say, speak, tell, talk bởi chúng đều có ý nghĩa tương đồng là "nói". Vậy phân biệt như thế nào? Khi nào sử dụng say, speak, tell, talk là hợp lý? Hãy cùng tìm hiểu nhé:
1. SAY: nói ra, nói rằng
Là động từ có tân ngữ, chú trọng nội dung được nói ra.
VD:
Please say it again in English.
They say that he is very ill.
2. SPEAK: nói ra lời, phát biểu
Thường dùng làm động từ không có tân ngữ. Khi có tân ngữ thì chỉ là một số ít từ chỉ sự thật "truth".
VD:
He is going to speak at the meeting.
I speak Chinese. I don’t speak Japanese.
Notes: Khi muốn "nói với ai" thì dùng speak to sb hay speak with sb.
VD:
She is speaking to our teacher.
3. TELL: cho biết, chú trọng, sự trình bày
Thường gặp trong các cấu trúc: tell sb sth (nói với ai điều gì), tell sb to do sth (bảo ai làm gì), tell sb about sth (cho ai biết về điều gì).
VD:
The teacher is telling the class an interesting story.
Please tell him to come to the blackboard.
We tell him about the bad new.
4. TALK: chuyện trò
Thường gặp trong cấu trúc: talk with sb (chuyện trò với ai).
VD:
What are they talking about?
He and his classmates often talk to each other in English.

Chủ Nhật, 21 tháng 6, 2015

Ý nghĩa của ngày tháng

7 days in week were named after 5 stars, the Sun and the Moon. They also symbolize 7 elements in chemistry.
+ Monday- the Moon- Silver
+ Tuesday- the Mars- Iron
+ Wednesday- the Mercury- Mercury
+ Thursday- the Jupiter- Zinc
+ Friday- the Venus- Copper
+ Saturday- the Saturn- Lead
+ Sunday- the Sun- Gold

Good morning!

Don't explain anything to 2 kinds of people: your indeed friends and your enemies.
Because your friends won't need your explanation and your enemies will never believe your explanation.