This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

Thứ Bảy, 9 tháng 5, 2015

Tiếng Anh từ “Wish” khác với “Hope” như thế nào?

Hope và Wish đều được sử dụng để biểu đạt mong muốn của người nói. Tuy nhiên Hope thể hiện sự tự tin, sự kỳ vọng rằng điều này sẽ có cơ sở trở thành sự thật. Wish thì thể hiện một sự mong muốn xa vời hơn, không có cơ sở để trở thành sự thật.
Chính vì vậy mà Wish thường không được dùng với những tình huống có nhiều khả năng xảy ra trong tương lai.
Hope thường được sử dụng với mệnh đề ở thì hiện tại để biểu đạt ý tương lai:
- I hope your wife comes back soon. (Tôi hy vọng/mong rằng vợ anh sẽ quay trở về sớm thôi)
-> Sử dụng Hope để nói lên sự tin tưởng rằng “vợ anh sẽ quay về sớm” vì anh là người chồng tốt, chỉ do sự hiểu lầm nhỏ mà vợ bỏ đi, sau khi suy nghĩ lại thì chị ta sẽ sớm trở về.
- I hope you pass your exam tomorrow. (Tôi hy vọng/mong rằng bạn sẽ qua kỳ kiểm tra ngày mai)
-> Sử dụng Hope vì tôi biết rằng bạn học rất chăm chỉ, không có lý do gì để bạn không làm được bài cả.
Wish thường được sử dụng với những tình huống không có thật, không thể xảy ra hoặc hầu như không thể xảy ra:
- It’s too hot! I wish it would rain right now! (Trời nóng quá đi mất! Ước gì mưa luôn lúc này thì tốt)
-> Dùng Wish vì trời đang nắng gắt, gần như không có cơ hội để trời mưa, đó gần như là điều không tưởng.
Wish còn được dùng để thể hiện sự tiếc nuối:
- I wish that I were 10 years younger. (Ước gì tôi trẻ ra được 10 tuổi.)
-> Thể hiện sự tiếc nuối chứ thực chất không thể hiện mong muốn vì người nói cũng biết chắc rằng việc trẻ lại 10 tuổi là điều không thể xảy ra.
Tuy nhiên cũng có những trường hợp tương tự mà người nói muốn thể hiện một mong muốn khát khao mãnh liệt nào đó:
- I wish I could break all the rules and live freely! (Ước gì tôi có thể phá tan hết các luật lệ và sống một cách tự do!)
-> Dùng Wish để thể hiện một mong muốn tột độ dù biết rằng không thể xảy ra.
Để biết người nói muốn truyền đạt sự hối tiếc hay muốn biểu đạt một khát khao mãnh liệt thì cần căn cứ vào tình huống và quan trọng nhất là giọng điệu khi nói.
Đó là khi Wish dùng với một mệnh đề, khi dùng với một danh từ/cụm danh từ thì Wish chỉ đơn thuần là một sự cầu chúc tốt lành dành cho người khác:
We wish you a Merry Christmas! - Giáng Sinh vui vẻ!
Wish you a New Year full of happiness! - Chúc bạn có một năm mới tràn đầy hạnh phúc!
Khi Wish dùng với động từ nguyên thể có “to”, đơn giản nó chỉ là một cách nói lịch sự, trang trọng hơn để thay thế cho Want mà thôi:
I wish to speak to the Lieutenant, please! (Tôi muốn nói chuyện với ngài Đại Úy)
We do not wish that to happen! (Chúng tôi không mong muốn chuyện đó xảy ra đâu đấy nhé!)

Little Johnny Boy


A new teacher was trying to make use of her psychology courses. She started her class by saying.
“Everyone who thinks you’re stupid, stand up!”.
After a few seconds, Little Johnny stoop up.
The teacher said, “Do you think you’re stupid, Little Johnny?”
“No, ma’am but I hate to see you standing there all by yourself”
Bé Johnny
Một giáo viên mới vào nghề đang thử áp dụng môn tâm lý của mình. Cô bắt đầu bài giảng bằng cách nói:
“Em nào nghĩ rằng mình ngu ngốc thì hãy đứng lên!”
Một vài phút sau, bé Johnny đứng dậy.
“Em nghĩ rằng em ngu ngốc hả, Johnny,” cô giáo hỏi.
“Không, thưa cô, nhưng em không thích phải nhìn thấy cô đứng đó mỗi một mình.”

Thứ Năm, 7 tháng 5, 2015

Tính từ (Adjectives)

Trong bài này, chúng ta sẽ học về tính từ (Adjectives) – định nghĩa, các cách phân loại tính từ
1. Định nghĩa: Tính từ là từ dùng đẻ phẩm định cho danh từ bằng cách miêu tả các dặc tính của sự vật mà danh từ đó đại diện
2. Phân loại tính từ: Tính từ có thể được phân loại theo vị trí hoặc chức năng:
2.1 Tính từ phân loại theo vị trí:
a. Tính từ đứng trước danh từ
a good pupil (một học sinh giỏi)
a strong man (một cậu bé khỏe mạnh)
Hầu hết tính từ trong tiếng Anh khi được dùng để tính chất cho danh từ đều đứng trước danh từ, ngược lại trong tiếng Việt tính từ đứng sau danh từ mà nó phẩm định Thông thường, những tính từ đứng trước danh từ cũng có thể đứng một mình, không có danh từ theo sau như nice, good, bad, long, short, hot, happy, beautiful….Tuy nhiên , một số ít tính từ lại chỉ đứng một mình trước danh từ, như former, latter, main …
b. Tính từ đứng một mình , không cần bất kì danh từ nào đứng sau nó:
Ví dụ:
The boy is afraid.
The woman is asleep.
The girl is well.
She soldier looks ill.
Các tính từ như trên luôn luôn đứng một mình, do đó chúng ta không thể nói:
an afraid boy
an asleep woman
a well woman
an ill soldier
Nếu muốn diễn đạt các ý trên, chúng ta phải nói:
A frightened woman
A sleeping boy
A healthy woman
A sick soldier
những tính từ đứng một mình sau động từ như trên là những tính từ bắt đầu bằng a- và một số các tính từ khác như:
aware; afraid;alive;awake; alone; ashamed; unable; exempt; content
Ví dụ:
The hound seems afraid.
Is the girl awake or asleep?
2.2 Tính từ được phân loại theo công dụng
Tính từ được phân thành các nhóm sau đây:
a. Tính từ chỉ sự miêu tả: nice, green, blue, big, good…
a large room
a charming woman
a new plane
a white pen
Tính từ chỉ sự miêu tả chiếm phần lớn số lượng tính từ trong tiếng Anh. Chúng có thể phân làm hai tiểu nhóm:
* Tính từ chỉ mức độ: là những tính từ có thể diễn tả tính chất hoặc đặc tính ở những mức độ (lớn , nhỏ..) khác nhau. Những tính từ này có thể dùng ở dạng so sánh hoặc có thể phẩm định bởi các phó từ chỉ mức độ như very, rather, so…
small smaller smallest
beautiful more beautiful the most beautiful
very old so hot extremely good
b. Tính từ chỉ số đếm: bao gồm tính từ chỉ số đếm (cardianls) như one, two, three… và những tính từ chỉ số thứ tự (ordinals) như first, second, third,..
c. Đối với các từ chỉ thị: this, that, these,those; sở hữu (possesives) như my, his, their và bất định (indefinites) như some, many,
3. Vị trí của tính từ:
Tính từ được chia theo các vị trí như sau:
a. Trước danh từ:
a small house
an old woman
khi có nhiều tính từ đứng trước danh từ, vị trí của chúng như sau:
b. Sau động từ: ( be và các động từ như seem, look, feel..)
She is tired.
Jack is hungry.
John is very tall.
c. Sau danh từ: Tính từ có thể đi sau danh từ nó phẩm định trong các trường hợp sau đây:
* Khi tính từ được dùng để phẩm chất/tính chất các đại từ bất định:
There is nothing interesting. [nothing là đại từ bất định]
I’ll tell you something new. [something là đại từ bất định]
* Khi hai hay nhiều tính từ được nối với nhau bằng “and” hoặc “but”, ý tưởng diễn tả bởi tính từ được nhấn mạnh:
The writer is both clever and wise.
The old man, poor but proud, refused my offer.
* Khi tính từ được dùng trong các cụm từ diễn tả sự đo lường:
The road is 5 kms long
A building is ten storeys high
* Khi tính từ ở dạng so sánh:
They have a house bigger than yours
The boys easiest to teach were in the classroom
* Khi các quá khứ phân từ là thành phần của mệnh đề được rút gọn:
The glass broken yesterday was very expensive
* Một số quá khứ phân (P2) từ như: involved, mentioned, indicated:
The court asked the people involved
Look at the notes mentioned/indicated hereafter
4. Tính từ được dùng như danh từ.
Một số tính từ được dùng như danh từ để chỉ một tập hợp người hoặc một khái niệm thường có “the” di trước.
the poor, the blind, the rich, the deaf, the sick, the handicapped, the good, the old; …
Ví dụ : The rich do not know how the poor live.
(the rich= rich people, the blind = blind people)
5. Sự hành thành Tính từ kép/ghép.
a. Định nghĩa: Tính từ kép là sự kết hợp của hai hoặc nhiều từ lại với nhau và được dùng như một tính từ duy nhất.
b. Cách viết: Khi các từ được kết hợp với nhau để tạo thành tính từ kép, chúng có thể được viết:
* thành một từ duy nhất:
life + long = lifelong
car + sick = carsick
* thành hai từ có dấu nối (-) ở giữa
world + famous = world-famous
Cách viết tính từ kép được phân loại như trên chỉ có tính tương đối. Một tính từ kép có thể được một số người bản ngữ viết có dấu gạch nối (-) trong lúc một số người viết liền nhau hoặc chúng có thể thay đổi cáh viết theo thời gian
c. Cấu tạo: Tính từ kép được tạo thành bởi:
v Danh từ + tính từ:
snow-white (đỏ như máu) carsick (nhớ nhà)
world-wide (khắp thế giới) noteworthy (đánh chú ý)
v Danh từ + phân từ
handmade (làm bằng tay) hearbroken (đau lòng)
homegorwn (nhà trồng) heart-warming (vui vẻ)
v Phó từ + phân từ
never-defeated (không bị đánh bại) outspoken (thẳng thắn)
well-built (tráng kiện) everlasting (vĩnh cửu)
v Tính từ + tính từ
blue-black (xanh đen) white-hot (cực nóng)
dark-brown (nâu đậm) worldly-wise (từng trải)
d. Tính từ kép bằng dấu gạch ngang (hyphenated adjectives)
Ví dụ: A four-year-old girl = The girl is four years old.
A ten-storey building = The building has ten storeys.
A never-to-be-forgetten memory = The memory will be never forgotten.

Mạo từ (Articles)

1 Định nghĩa:
Mạo từ là từ dùng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đề cập đến một đối tượng xác định hay không xác định.
Chúng ta dùng “the” khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó. Ngược lại, khi dùng mạo từ bất định a, an; người nói đề cập đến một đối tượng chung hoặc chưa xác định được:
Mạo từ trong tiếng Anh chỉ gồm ba từ và được phân chia như sau:
Mạo từ xác định (Denfinite article): the
Maọ từ bất định (Indefinite article): a, an
Maọ từ Zero (Zero article): thường áp dụng cho danh từ không đếm được (uncountable nouns) và danh từ đếm được ở dạng số nhiều: coffee, tea; people, clothes
Mạo từ không phải là một loại từ riêng biệt, chúng ta có thể xem nó như một bộ phận của tính từ dùng để bổ nghĩa – chỉ đơn vị (cái, con chiếc).
2. Mạo từ bất định (Indefinite articles)
- a, an - Dùng trước danh từ đếm được (số ít) – khi danh từ đó chưa được xác định (bất định). “an” dung cho danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (nhưng phụ thuộc vào cách phát âm).
Ví dụ: a book, a table
an apple, an orange
- Đặc biệt một số từ “h” được đọc như nguyên âm.
Ví dụ: an hour, an honest man
3. Mạo từ xác định (Definite article)
3.1 Cách đọc: “the” được đọc là [di] khi đứng trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (a, e, i, o, u) và đọc là (dơ) khi đứng trước danh từ bắt đầu bằng phụ âm (trừ các nguyên âm):
The egg the chair
The umbrellae the book
The được đọc là [dơ] khi đứng trước danh từ có cách viết bắt đầu bằng nguyên âm nhưng có cách đọc bằng một phụ âm + nguyên âm: /ju:/ và /w^n/ như:
The United Stated
The Europeans
The one-eyed man is the King of the blind.
The university
The được đọc là [di] khi đứng trước danh từ có h không đọc:
The [di] hour (giờ)
The [di] honestman
The được đọc là [di: ] khi người nói muốn nhấn mạnh hoặc khi ngập ngừng trước các danh từ bắt đầu ngay cả bằng phụ âm:
Ví dụ: I have forgotten the [di:], er, er the [di:], er, check.
(tôi đã bỏ quên cái, à, à…, cái ngân phiếu rồi)
3.2 Một số nguyên tắc chung:
a/ The được dùng trước danh từ chỉ người , vật đã được xác định :
Mạo từ xác định “the” được dùng trước danh từ để diễn tả một ( hoặc nhiều) người , vật, sự vật nào đó đã được xác định rồi, nghĩa là cả người nói và người nghe đều biết đối tượng được đề cập tới. Khi nói ‘ Mother is in the garden’ (Mẹ đang ở trong vườn), cả người nói lẫn người nghe đều biết khu vườn đang được đề cập tới là vườn nào, ở đâu. Chúng ta xem những ví dụ khác:
The Vietnamese often drink tea.
( Người Việt Nam thường uống trà nói chung)
We like the teas of Thai Nguyen.
( Chúng tôi thích các loại trà của Thái Nguyên)
(dùng the vì đang nói đến trà của Thái Nguyên)
I often have dinner early.
(bưã tối nói chung)
The dinner We had at that retaurant was awful.
(Bữa ăn tối chúng tôi đã ăn ở nhà hàng đó thật tồi tệ)
Butter is made from cream.
(Bơ được làm từ kem) – bơ nói chung
He likes the butter of France .
( Anh ta thích bơ của Pháp) – butter được xác định bởi từ France (N ư ớc ph áp
Pass me a pencil, please.
(Làm ơn chuyển cho tôi 1 cây bút chì) – cây nào cũng được.
b/ The dùng trước danh từ chỉ nghĩa chỉ chủng loại: The có thể dùng theo nghĩa biểu chủng (generic meaning), nghĩa là dùng để chỉ một loài:
I hate the television.
( Tôi ghét chiếc tivi)
The whale is a mammal, not a fish.
(cá voi là động vật có vú, không phải là cá nói chung)
3.3 Những trường hợp đặc biệt:
a/ Các từ ngữ thông dụng sau đây không dùng the :
Go to church: đi lễ ở Nhà thờ
go to the church: đến nhà thờ (ví dụ: để gặp Linh mục)
Go to market: đi chợ
go to the market: đi đến chợ (ví dụ: để khảo sát giá cả thị trường)
Go to school : đi học
go to the school : đến trường (ví dụ: để gặp Ngài hiệu trưởng)
Go to bed : đi ngủ
go the bed : bước đến giường (ví dụ: để lấy quyển sách)
Go to prison : ở tù
go to the prison : đến nhà tù (ví dụ: để thăm tội phạm)
Sau đây là một số ví dụ tham khảo:
We go to church on Sundays
(chúng tôi đi xem lễ vào chủ nhật)
We go to the church to see her
(chúng tôi đến nhà thờ để gặp cô ta)
We often go to school early.
(chúng tôi thường đi học sớm)
My father often goes to the school to speak to our teachers.
(Bố tôi thường đến trường để nói chuyện với các thầy cô giáo của chúng tôi)
Jack went to bed early.
(Jack đã đi ngủ sớm)
Jack went to the bed to get the book.
(Jack đi đến giường lấy cuốn sách)
Trong khi, các từ dưới đây luôn đi với “the” :
cathedral (Nhà thờ lớn) office (văn phòng)
cinema (rạp chiếu bóng) theatre ( rạp hát)
Chú ý: Tên của lục địa, quốc gia, tiểu bang, tỉnh , thành phố, đường phố, mũi đất, hòn đảo, bán đảo , quần đảo , vịnh , hồ, ngọn núi không dùng mạo từ “the”:
b/ Các trường hợp dùgn mạo từ the
1/ use of the definite article: The + noun( noun is defined)
Ví dụ:
I want a boy and a cook the boy must be able to speak
A dog and a cat were traveling together, the cat looked black while the dog
2/ A unique thing exists (Một người, vật duy nhất tồn tại)

Thứ Ba, 5 tháng 5, 2015

BELIEVE & BELIEVE IN

Believe: dùng khi ai đó thuyết phục bạn rằng điều gì đó là có thật. Bạn có thể tin 1 lời tuyên bố, tin rằng việc j đã xảy ra hoặc tin rằng nên làm việc j
Ex: I believe that I´m on the right way.
Believe còn dùng khi ai đó giả thiết, nghĩ nhầm về 1 việc.
Ex: People used to believe that the world was flat.
Believe in: dùng khi ai đó cảm thấy chắc chắn ai hay cái j đó tồn tại thật, cảm thấy chắc chắn về giá trị hay sự thật về cái gì.
Ex: Do you believe in ghosts?

DON'T LIE

You can say sorry a million times, say I love you as much as you want, say whatever you want, whenever you want. But if you’re not going to prove that the things you say are true, then don’t say anything at all. Because if you can’t show it, your words don’t mean a thing. Don’t lie in order to satisfy somebody for a moment, because the pain that you cause them in the future can last them for a lifetime.
prove (v) chứng minh
true (adj) đúng
show (v) thể hiện
mean (v) có ý nghĩa
lie (v) nói dối
in order to : để
satisfy (v) làm hài lòng
moment (n) thời gian ngắn, khoảnh khắc
pain (n) nỗi đau
cause (v) gây ra
future (n) tương lai
last (v) tồn tại
lifetime (n) suốt đời

Chủ Nhật, 3 tháng 5, 2015

PHÂN BIỆT ILL VÀ SICK

Tính từ “ill” và “sick” đều được sử dụng để diễn đạt ý nghĩa “không khỏe”, “ốm” và chủ yếu đứng sau động từ. Ngoài ra, “sick” được dùng phổ biến trong tiếng Anh Mỹ còn “ill” lại được dùng nhiều trong tiếng Anh Anh
Ví dụ:
He’s been ill for two weeks. (Cậu ta ốm suốt 2 tuần rồi)
He’s not in the office today. He’s sick. (Hôm nay anh ta không đi làm. Anh ta bị ốm)
*Tuy nhiên, ở vị trí tính từ (trước danh từ), “sick” thường được dùng nhiều hơn là “ill” với nghĩa “không khỏe”
VD:
a sick child: một đứa bé ốm yếu
a sick cow: một con bò ốm
*SICK còn có nghĩa là “nôn nao” và cụm từ “to be sick” mang nghĩa nôn mửa
VD:
I am having a sick feeling in the stomach. (Tôi đang cảm thấy nôn nao trong dạ dày)
The cat has been sick on the carpet. (Con mèo đã mửa ra thảm)
*to be sick of sth/sb/doing sth: chán ngấy đối với ai, việc gì hoặc làm gì
VD: I’m sick of the way you’ve treated me. (Tôi đã chán ngấy cái kiểu anh đối xử với tôi rồi)
*Trong văn phong không trang trọng, tính từ “sick” còn được sử dụng với nghĩa “Cruel” (độc ác, đểu cáng)
VD:
A sick mind (chủ tâm độc ác)
A sick man (gã đểu cáng)

ẢO TƯỞNG CỦA ĐA SỐ SINH VIÊN VỀ VIỆC HỌC TIẾNG ANH!

- Học tiếng anh chỉ cần giáo viên giỏi, môi trường tốt! Cái đó chỉ là 1 phần – “không phải con bò nào bước qua cổng trường đại học cũng trở thành kĩ sư, bác sĩ!” - tiếng anh cũng vậy!
- Năm 1, năm 2 chưa cần học tiếng anh vội, đến năm 3, năm 4 học rồi lấy bằng để ra trường luôn 1 thể! Thực tế năm 3, năm 4 nhiều bạn đi làm hoặc lo trả nợ môn để ra trường còn không kịp huống chi dành thời gian chăm chỉ học tiếng anh!
- Có bằng tiếng anh sẽ giúp bạn tăng thu nhập – điều này chỉ đúng khi bạn thực sự NÓI và DÙNG ĐƯỢC TIẾNG ANH! Người ta sẽ không nhìn tấm bằng và gật đầu cho bạn vào trừ khi bạn vượt qua vòng phỏng vấn bằng tiếng anh!
- Tiếng anh cứ học vẹt, đánh lụi, thi qua môn cũng được! Rồi qua kì thi, cầm tấm bằng, bạn có tự tin nộp vào doanh nghiệp nào phỏng vấn bằng tiếng anh hay các công ty, tập đoàn đa quốc gia mà bạn mong muốn không?
Và rất rất nhiều bạn, MUỐN HỌC GIỎI TIẾNG ANH, MUỐN NGHE NÓI LƯU LOÁT, nhưng chính họ lại KHÔNG CHỊU ĐẦU TƯ, KHÔNG ĐỦ KIÊN TRÌ, HỌC VÀI NGÀY LÀ THAN KHÓ, NẢN VÀ BỎ CUỘC!
Đồng thời, ảo tưởng quá lớn vào sức mạnh bằng cấp của “trường học” sẽ khiến bạn té đau khi thực sự bước vào “trường đời”, đặc biệt là với tiếng anh, vì:
“TIẾNG ANH LÀ ĐỂ NÓI, KHÔNG PHẢI ĐỂ THI!”
và “Nhiệm vụ của tấm bằng chỉ là đến gõ cửa nhà tuyển dụng: ‘Cốc cốc, anh ơi, em có bằng nè!’ Xong, hết nhiệm vụ cái bằng!” – TS. Lê Thẩm Dương
Nếu bạn thực sự mong muốn mình giỏi hơn và khát khao giành lấy nhiều cơ hội tuyệt vời hơn cho mình, thì đừng nghĩ đến tấm bằng nữa! – Hãy luôn nghĩ “làm sao để mình giỏi hơn?”
Với sứ mệnh “tiếng anh – học là phải dùng được!” và mong muốn đem tiếng anh trở lại với thực tế - “Tiếng anh là để nói, không phải để thi!” – Language Alive ra đời và không ngừng nỗ lực tìm ra những phương pháp học tiếng anh tự nhiên và hiệu quả nhất - "hãy học như một đứa trẻ" !
Tại sao?
Đối với những đứa trẻ, khi học tiếng Việt, chúng “không học ngữ pháp để nói”! Khi nói được rồi, trẻ con mới bắt đầu đến trường học ngữ pháp. Và đó chính là phương pháp học ngôn ngữ hiệu quả nhất!
Khi còn nhỏ, chúng ta chỉ mất 3 năm để thành thạo 1 ngôn ngữ, và sau đó mất tiếp 12 năm ngồi trên ghế nhà trường trầy trật với ngôn ngữ thứ 2!
HÃY TÌM CHO BẠN CÁCH HỌC MÀ BẠN CẢM THẤY THÍCH THÚ NHẤT!