This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

Thứ Sáu, 12 tháng 6, 2015

Chuyện ngụ ngôn KD - Bầy cừu và những con sói

Có một người chăn cừu quyết định đưa đàn cừu của mình lên sống ở phía bắc. Lúc đầu, khí hậu rất thích hợp cho đàn cừu, nên chúng sống rất phởn phơ, thoải mái. Cũng chính vì thế mà lũ cừu trở lên lười biếng. 
Rồi mùa đông đến, nhiệt độ xuống rất thấp, khiến lũ cừu không thể chịu đựng nổi, nhiều con đã chết rét. Người chăn cừu rất lo lắng.
Anh ta suy nghĩ mãi, rồi đưa ra một giải pháp có vẻ liều lĩnh: thả vài con sói vào bầy cừu. Lúc này, bầy cừu cảm thấy tính mạng của chúng đang bị đe doạ nên không ngừng chạy chốn sự truy đuổi của bầy sói. Chính sự vận động ấy đã giúp chúng chống lại cái rét, và số cừu chết ít hơn trước đây khá nhiều.
Bài học kinh doanh:
Có thể thấy, chính những mối nguy hiểm lại khiến chúng ta sống tốt hơn. Một công ty cũng vậy, chỉ có thể sống mạnh mẽ hơn khi luôn có ý thức về nguy cơ trong công việc để không quá chìm đắm trong thành công.

Thuật bán nguyên giá

Shimamura Yoshio là chủ tịch Hội đồng quản trị công ty công nghiệp Shimamura Tokyo, ông sống thành thật, thiên chức thông minh. Khởi đầu sự nghiệp, ông làm nhân viên bán hàng cho một nhà máy nguyên liệu bao gói, sau đổi nghề làm buôn bán dây thừng, ông đã áp dụng phương pháp bán nguyên giá.
Thế nào là thuật bán nguyên giá? Nói ra thì rất đơn giản: Trước tiên ông đến nhà máy sản xuất dây thừng đặt mua loại dây mỗi sợi dài 45cm với giá 0,5 yên Nhật, sau đó bán lại nguyên giá mua cho các nhà máy vùng Tokyo. Cách buôn bán hoàn toàn không có lời này được ông duy trì hơn một năm. Tiếng tăm “dây thừng của Shimamura thật sự rẻ” bay đi bốn phương, đơn đặt hàng từ khắp nơi bay về như bông tuyết mùa đông.
Đến lúc này, Shimamura bắt đầu tiến thêm một bước. Ông cầm hóa đơn mua hàng của nhà máy đến từng hộ đặt hàng nói: “Cho đến hôm nay, tôi không lấy một đồng tiền lời nào của các vị. Nhưng, cứ tiếp tục phục vụ như thế này cho các vị, tôi chỉ còn cách đi theo con đường phá sản”. Các hộ khách rất cảm động trước tinh thần phục vụ chân thành của ông, đã tình nguyện nâng giá giao hàng lên 0,55 yên một sợi.
Đồng thời, ông lại đến nhà máy sản xuất dây thừng thương lượng: “Các ông bán cho tôi mỗi sợi 0,5 yên, tôi luôn luôn vẫn bán nguyên giá cho người khác, do đó mới có được đơn đặt hàng nhiều như ngày nay. Nếu tôi cứ tiếp tục bán nguyên giá như thế này, tôi chỉ có thể phá sản”. Phía nhà máy xem phần gốc hóa đơn của ông bán cho khách hàng, bỗng giật mình. Một người buôn bán tình nguyện không lấy tiền lời như thế này, nhà máy sản xuất dây thừng lần đầu tiên mới gặp. Vậy là không chút do dự, họ tình nguyện hạ giá bán cho ông mỗi sợi còn 0,45 yên. Thế là, theo tính toán lượng giao hàng lúc đó mỗi ngày là mười triệu sợi, lợi nhuận một ngày của ông là một triệu yên Nhật. Sau hai năm lập nghiệp, không những ông trở thành người kinh doanh nổi tiếng Nhật Bản, mà phương pháp bán hàng của ông được giới thương gia gọi là “Thuật bán nguyên giá Shimamura Yoshio”

Thứ Tư, 10 tháng 6, 2015

Forever

I stand alone in the darkness
the winter of my life came so fast
memories go back to my childhood
to days I still recall
Oh how happy I was then
there was no sorrow there was no pain
walking through the green fields
sunshine in my eyes
I'm still there everywhere
I'm the dust in the wind
I'm the star in the northern sky
I never stayed anywhere
I'm the wind in the trees
would you wait for me forever?

Từ vựng chủ đề: Đồ đạc trong nhà (Part 2)

blinds: rèm chắn ánh sáng
carpet /'kɑ:pit/: thảm trải nền
cushion /´kuʃən/: đệm
duvet /du:´vei/: chăn lông vịt
mattress /´mætris/: đệm
pillow: gối
pillowcase vỏ gối
rug /rʌg/: thảm lau chân
sheet: ga trải giường
tablecloth: khăn trải bàn
towel /taʊəl/: khăn tắm
wallpaper: giấy dán tường
bath: bồn tắm
bin: thùng rác
broom: chổi
bucket: cái xô
coat hanger: móc treo quần áo
cold tap: vòi nước lạnh
door knob: núm cửa
doormat: thảm lau chân ở cửa
dustbin: thùng rác
dustpan and brush: hót rác và chổi

Thứ Ba, 9 tháng 6, 2015

CÁCH NÓI GIỜ BẰNG TIẾNG ANH


📣Questions:What’s the time?–> Bây giờ là mấy giờ?
What time is it? –>Bây giờ là mấy giờ?
Could you tell me the time, please?–> Bạn có thể xem giúp tôi mấy giờ rồi được không?
Do you happen to have the time? –>Bạn có biết mấy giờ rồi không?
Do you know what time it is? –>Bạn có biết mấy giờ rồi không?
 Answers:
it’s … bây giờ …
exactly … chính xác là … giờ
about ... khoảng … giờ
almost … gần … giờ
just gone … hơn … giờ
và cách nói:
my watch is ... đồng hồ của tôi bị …
fast nhanh
slow chậm
that clock’s a little ... đồng hồ đó hơi …
fast nhanh
slow chậm
🚙 Cách nói giờ hơn: số phút + past + số giờ
Ví dụ : 7h20 => twenty past seven
🚗 Cách nói giờ kém: số phút + to + số giờ
Ví dụ: 8h40 => twenty to nine
Chúc các bạn một tuần mới tốt lành! 💞

Một số cụm từ TIẾNG ANH GIAO TIẾP hay dùng

Hit it off. Tâm đầu ý hợp 👫
Hit or miss. Được chăng hay chớ
Add fuel to the fire. Thêm dầu vào lửa 🔥
To eat well and can dress beautifully. Ăn trắng mặc trơn
Don’t mention it! = You’re welcome = That’s allright! = Not at all. Không có chi
Just kidding. Chỉ đùa thôi
No, not a bit. Không chẳng có gì
Nothing particular! Không có gì đặc biệt cả
After you. Bạn trước đi 🎭
Have I got your word on that? Tôi có nên tin vào lời hứa của anh không?
The same as usual! Giống như mọi khi
Almost! Gần xong rồi
You ‘ll have to step on it. Bạn phải đi ngay 💣
I’m in a hurry. Tôi đang bận
What the hell is going on? Chuyện quái quỷ gì đang diễn ra vậy?
Sorry for bothering! Xin lỗi vì đã làm phiền
Give me a certain time! Cho mình thêm thời gian
Prorincial! Sến 😤

Thứ Hai, 8 tháng 6, 2015

Thành ngữ thông dụng hàng ngày

It’s up to you: Tùy bạn …
I envy you: Tớ ganh vơi bạn
How can I get in touch with you?: làm cách nào để tớ liên lạc với bạn
Where can I wash my hands?: Rửa tay ở đâu nhỉ?
What’s the weather like today?: Hôm nay thời tiết sẽ ra sao nhỉ
Where are you headed ?: Bạn định đến địa điểm nào đấy – cũng có thể nghĩ là “bạn đang chỉ tớ việc gì đấy ? …”
I wasn’t born yesterday.: Có phải tớ mới sinh ra đời hôm qua đâu mà tớ không biết chuyện gì ?
What do you do for relaxation?: Bạn làm gì để thư giản – có thể là chế nhạo …
Its a small world: Quả đất tròn quá nhỉ
Its my treat this time: Tới đãi cậu lần này
The sooner the better: Càng sớm càng tốt
When is the most convenient time for you?: Lúc nào thì tiện cho cậu – cũng có thể là lời trách …
Take your time: Từ từ không nên vội … ăn từ từ …nói từ từ … đi đâu mà vội …
I’m crazy about rock music: Tôi khùng vi nhạc rock (giống như Mad about)
How do I address you?: Bạn tên là gì ? …
What was your name again?: Quên mất ! bạn tên là gì nhở ?
Would you care for a cup of coffee?: Bạn dùng một tách cà phê nhé
So far so good: Cho đến lúc này thì đang tốt đấy – vi dụ để trả lời câu hỏi “bạn đang học anh ngữ tốt chứ ?”
It drives me crazy: Nó đang làm tớ điên đầu

CẤU TRÚC ĐI VỚI “TAKE”

1. To take a bath: Đi tắm
2. To take a dislike to sb: Ghét, không ưa, có ác cảm với người nào
3. To take a fancy to sb/sth: Thích, khoái ai/cái gì
4. To take a fetch: Ráng, gắng sức
5. To take a flying leap over sth: Nhảy vọt qua vật gì
6. To take a gander of sth: Nhìn vào cái gì
7. To take a great interest in: Rất quan tâm
8. To take a holiday: Nghỉ lễ
9. To take a jump: Nhảy
10. To take a knock: Bị cú sốc
11. To take a leaf out of sb’s book: Noi gương người nào
12. To take a lively interest in sth: Hăng say với việc gì
13. To take a mean advantage of sb: Lợi dụng người nào một cách hèn hạ
14. To take a photograph of sb: Chụp hình người nào
15. To take a quick nap after lunch: Ngủ trưa một chút sau khi ăn (trưa)
16. To take a responsibility on one’s shoulders: Gánh, chịu trách nhiệm
17. To take a rest: Nghỉ
18. To take a rise out of sb: Làm cho người nào giận dữ
19. To take a walk, a journey: Đi dạo, đi du lịch
20. To take an empty pride in sth: Lấy làm tự cao, tự đại hão về chuyện gì
21. To take an examination: Đi thi, dự thi
22. To take an interest in: Quan tâm đến, thích thú về
23. To take care of one’s health: Giữ gìn sức khỏe
24. To take exception to sth: Phản đối việc gì, chống việc gì
25. To take lesson in: Học môn học gì
26. To take medicine: Uống thuốc
27. To take note of sth: Để ý, chú ý đến việc gì, ghi lòng việc gì
28. To take notes: Ghi chú
29. To take notice of sth: Chú ý, để ý đến, nhận thấy việc gì